Đồng hồ nước là một thiết bị đo lường chất lỏng, hoặc nước chảy qua thiết bị trong một đơn vị thời gian nhất định.
Hiện nay đồng hồ nước được sản xuất khá đa dạng phục vụ cho hầu hết các hệ thống đường ống chất lỏng hoặc nước cần đo.
Sản phẩm được sử dụng phổ biến từ các hộ gia đình cho đến các hệ thống nước của nhà máy nước, bên cạnh đó nó còn được sử dụng trong các khu công nghiệp cũng như nhà máy, xí nghiệp.
Đồng hồ nước còn được biết đến với vài tên gọi như đồng hồ đo nước, đồng hồ đo lưu lượng, công tơ nước, tên tiếng anh của nó là water meter.
Cách phân chia, phân loại đồng hồ nước hiện nay rất đa dạng và phong phú, chủ yếu dựa vào nhu cầu, và mục đích sử dụng để phân loại.
Đồng hồ đo nước kiểu tốc độ:
Cách tính khối nước trên đồng hồ sẽ dựa vào nguyên lý đếm tổng số vòng quay của bộ phần chuyển động để tính lượng chất lỏng chảy qua đồng hồ được lắp trên đường ống kín.
Lắp đặt đồng hồ nước kiểu tốc độ phù hợp cho đường ống cấp nước đường kính dn10 đến dn1000.
Nhưng thường loại đồng hồ nước này mau hỏng nếu có căn cơ khí lẫn trong nước và thường là đồng hồ nước sạch sinh hoạt gia đình.
Đồng hồ đo nước kiểu thể tích:
Có buồng đong với thể tích dựa trên nguyên lý nạp đầy nước và buồng đong và sau đó xả hết. Lúc này có phần mềm ghi chỉ số đồng hồ nước thông qua cách tính đồng hồ nước là chỉ sẽ tính thể tích dòng chảy bằng tổng số các thể tích đã chảy qua đồng hồ.
So với đồng hồ đo nước kiểu thể tích so với kiểu tốc độ thì sai số chỉ số đồng hồ nước (số nước) nhỏ hơn. Tuy nhiên, cấu tạo phức tạp nên ít phổ biến và không thích hợp với đường ống có kích thước lớn.
Đồng hồ đo lưu lượng nước sạch:
Là dòng đồng hồ thường sử dụng để đo các loại nước sạch, với thiết kế làm việc ở nhiệt độ bình thường, hoặc có thể sử dụng cho các hệ thống không có rác tạp.
Các dạng đồng hồ này thường được sử dụng trong các hệ thống nước gia đình, nước sinh hoạt. Nó còn có thể sử dụng cho các hệ thống nước thải đã qua xử lý bể lắng, lọc.
Đồng hồ đo lưu lượng nước nóng:
Đây là một dòng đồng hồ khá đặc biệt, chuyên sử dụng cho các hệ thống chất lỏng có nhiệt độ cao, quy trình chế tạo và sản xuất khá phức tạp.
Sản phẩm có thể làm việc với môi trường nhiệt độ lên tới 130ºC, được sử dụng chủ yếu trong cung cấp hệ thống nước nóng hoặc các loại chất lỏng khác.
Đồng hồ đo lưu lượng nước thải:
Nước thài thường được chia ra làm hai loại là đã qua xử lý và chưa qua xử lý, nhưng những chất lỏng thải này thường có tính ăn mòn cao nên quá trình sản xuất thường sử dụng vật liệu có độ bền cao.
Với các hộ gia đình hoặc người dân bình thường có lẽ ít gặp loại này, vì nó thường được sử dụng trong các hệ thống nhà máy, xí nghiệp, hay trong các khu công nghiệp.
Đồng hồ nước được phân theo các cấp tuỳ theo các giá trị Qmin và Qt.
- Đồng hồ nước cấp A
- Đồng hồ nước cấp B
- Đồng hồ nước cấp C
- Đồng hồ nước cấp D
Cấp Đồng Hồ |
Qn |
Qmin |
Qt |
Cấp A |
< 15m3/h |
0,04 |
0,08 |
> 15m3/h |
0,08 |
0,3 |
|
Cấp B |
< 15m3/h |
0,02 |
0,08 |
> 15m3/h |
0,03 |
0,2 |
|
Cấp C |
< 15m3/h |
0,01 |
0,015 |
> 15m3/h |
0,006 |
0,015 |
|
Cấp D |
< 15m3/h |
0,0075 |
0,0115 |
Ngoài ra đồng hồ có thể được phân loại theo nhiều loại khác nữa, tùy thuộc vào mục đích sử dụng hay tính chất kỹ thuật mà sẽ có kiểu phân loại khác.
Hiện nay mặt hiển thị của đồng hồ cũng khá đa dạng, tùy thuộc vào từng nhà sản xuất, cũng như công nghệ sử dụng mà chúng ta sẽ có những cách đọc số khác nhau.
Về mặt hiển thị của đồng hồ thì thường gồm có hộp số và mặt kim quay số. Tuy nhiên tùy thiết kế mà có thể có 4 mặt kim quay số, hoặc đôi khi chỉ có hai hoặc một.
Mặt hộp số thường có các dải như 4 số, 5 số, 6 số, 7 số, hoặc 8 số.
Nếu trên mặt chỉ có một mình dải số màu đen, thì đơn vị thường tính là mét khối.
Chúng ta có thể đọc từ bên phải qua theo kiểu: hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn,..
Ví dụ:
00001 -> 1 mét khối, 00010 -> 10 mét khối, 00125 -> 125 mét khối.
Nếu mặt hộp số có hai dải số màu là màu đen và màu đỏ thì màu đỏ sẽ là đơn vị lít, màu đen là mét khối.
Từ phía bên tay phải của dải số màu đỏ sẽ là đơn vị lít, chục lít và trăm lít.
Còn dải màu đen thì cũng đọc tương tự nhưng sẽ là: hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn,..
Giữa hai đơn vị sẽ có một dấu phẩy hoặc chấm để ngăn cách, cứ 10 vòng đơn vị lít sẽ được 1 chục lít, và cứ 1 vòng chục sẽ được 1 trăm lít, và cứ 1 vòng trăm thì chúng ta sẽ được một khối.
Ví dụ:
000001.25 -> 1 mét khối 25 lít, 00003.231 -> 3 mét khối 231 lít, 00012.65 -> 12 mét khối 65 lít.
Mặt kim quay số thì thường để hiển thị những đơn vị thấp hơn lít.
Thường có các biểu hiện ở bên cạnh mặt kim xoay như x0,1, x0,01, x0,001…