Cách sử dụng và bảo dưỡng các loại van gang giúp kéo dài tuổi thọ van gang

Tác giả: Đỗ Duy Khương | Ngày đăng: 2020-09-05 | Cập nhật: 2020-09-05 | Blog kỹ thuật | Lượt xem:1148

Van gang là một loại van rất phổ biến trong ngành công nghiệp van hiện nay. Nhờ nguồn vật liệu sản xuất dồi dào, cũng như tính chất hóa học của gang nên nó được sử dụng một cách rộng rãi.

Sản phẩm làm từ gang rất đa dạng trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta, nó được sử dụng rộng rãi từ dân dụng đến cách công trình, nhà máy,…

Sơ lược về vật liệu gang:

Gang trong tiếng anh được gọi là Cast Iron là một nhóm vật liệu của hợp kim sắt và cacbon với hàm lượng cacbon chứa trong hợp chất lớn hơn 2,14%.

Tính hữu dụng của gang nhờ vào nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp, khiến cho việc đúc hay chế tạo sản phẩm khác khá dễ dàng.

Ngoài sắt và cacbon thì còn có các loại nguyên tố như silic, photpho, lưu huỳnh, mangan,…

Tính chất của gang có đặc tính giòn, ngoại trừ gang dẻo, với điểm nó chảy tương đối thấp, độ chảy loãng cao, tính đúc tốt, khả năng chịu nén và chống mài mòn tốt.

Phân loại các loại gang hiện nay:

Hiện nay theo tố chử Microstructure có thể phân chia gang thành hai nhóm chính là gang trằng và gang graphit.

Gang trắng ( White cast iron):

Là loại gang có tổ chức tế vi tương ứng với giản đồ pha Fe-C, toàn bộ cacbon của nó nắm dưới dnajg liên kết hóa học với sắt trong tổ chức Fe3C.

Về mặt tố chức tế vi gang trắng chia làm ba loại:

  • Gang trắng trước cùng tinh ( %C ≤ 4,3%)
  • Gang trắng cùng tinh ( %C = 4,3%)
  • Gang trắng sau cùng tinh ( %C ≥ 4,3%).

Gang graphit:

Là các loại gang mà phần lớn cacbon nắm dưới dạng tự do với hình dạng khác nhau như: tấm, cầu, cụm. Gang graphit có rất ít hoặc không có tổ chức cementit Fe3C.

Do vậy, mặt gãy của gang graphit có màu xám (màu của graphit). Tổ chức graphit phân bố trên nền kim loại ferrit, ferrit-peclit, và peclit.

Tuỳ thuộc hình dáng của graphit người ta chia ra các loại:

  • Gang xám (Gray cast iron): Graphit dạng tấm.
  • Gang cầu (Ductile iron): Graphit dạng cầu là dạng được cầu hóa khi đúc.
  • Gang dẻo (Malleable iron): Graphit dạng cụm bông, đã được ủ “graphit hóa” từ gang trắng.
  • Gang xám biến trắng (Flame-hardened gray iron): Bản chất là gang xám nhưng có bề mặt được làm nguội nhanh khi đúc trong khuôn, nên bề mặt sẽ biến thành gang trắng.
  • Gang graphit ngắn (Compacted graphite iron, còn gọi là gang CGI, GJV, CV): Tinh thể graphit ngắn và dày hơn so với trong gang xám.

Một số tính chất giúp gang sử dụng cho van công nghiệp:

Hầu như tất cả các loại gang đều có độ bền cao, graphit có trong gang ảnh hướng lớn đến cơ tính của gang như: tăng khả năng chống mòn do ma sát, làm tắt rung động và dao động cộng hưởng.

Tính giòn cao chịu va đập kém, tuy nhiên gang có tính đúc tốt, độ chảy loãng cao, độ co ngót ít, dễ điền đầy khuôn và khả năng chịu nén rất tốt.

Bên cạnh đó nó cũng đồng thời chịu trọng tại tĩnh khá tốt, dễ gia công bằng các dụng cụ cắt gọt.

Với những tính chất này việc ứng dụng gang vào van vừa giúp van sử dụng được lâu dài và có giá thành rẻ hơn so với các loại vật liệu khác.

Các loại van thường được chế tạo bằng gang:

Cách sử dụng và bảo dưỡng van gang giúp kéo dài tuổi thọ của van:

Khi nhà sản xuất van bằng gang thường sẽ phủ một lớp sơn epoxy dảy ở ngoài van, giúp van chống lại khả năng bị oxi hóa do gang tiếp xúc với không khí.

Vì vậy trong quá trình sử dụng, vận chuyển, lắp đặt cần chú ý để tránh trầy xước mất lớp sơn epoxy của nhà sản xuất.

Trong quá trình sử dụng thì sau một thời gian lớp sơn sẽ bị bung ra do tác động của thời tiết thì cần sơn lại để đảm bảo không bị ăn mòn.

Bên cạnh đó vì tính chất của gang rất giòn và chịu va đập kém, nên tránh để van bị các tác động mạnh gây nứt vỡ.

Related News