Đồng hồ áp suất là một thiết bị đo lường khí trong các hệ thống đường ống, nó cung cấp cho ta áp suất đường ống đang phải chịu.
Việc kiểm soát được lượng khí nén có trong đường ống sẽ đảm bảo an toàn cho các thiết bị hoạt động trong đường ống.
Ngoài ra còn tránh được các hiện tượng quá tải áp suất gây nổ, hư hỏng, có thể gây nguy hiểm nếu áp suất quá lớn.
Về cấu tạo thì đồng hồ áp suất có gồm có các thành phần chính là:
Ống Bourdon: Là cảm biến chính (trái tim của đồng hồ áp suất), nơi nhận áp suất từ lưu chất cần đo.
Chân kết nối: Là một bộ phận kết nối đồng hồ áp suất với đường dẫn cần đo.
Bộ truyền động: Với những bánh răng được thiết kế chính xác có chức năng truyền chuyển động của ống bourdon thành chuyển động quay của kim đồng hồ.
Mặt hiển thị: Dùng để hiển thị các giá trị áp suất được đo ra dạng số giúp người dùng đễ đọc hơn.
Kim đồng hồ: Là thiết bị dùng để chỉ vị trí mà áp suất trong đường ống đang được đo.
Vỏ đồng hồ: Có chức năng bảo vệ các bộ phận chính của đồng hồ áp suất.
Nguyên lý chung nhất của đồng hồ đo áp suất là dựa trên việc giãn ra, co lại của ống bourdon.
Là một ống dài, có tiết diện ngang dẹt, hình tròn hay elip được làm từ các vật liệu như thép không gỉ hoặc phosphor đồng.
Vị trí là nằm phía trong đồng hồ áp suất, khi ống này giãn ra hay co lại dưới tác động của áp suất sẽ làm thay đổi giá trị áp suất trên mặt đồng hồ.
Giai đoạn (1): Khi áp suất đi vào đồng hồ theo hướng mũi tên từ socket thì áp suất sẽ đi thẳng vào ống bourdon.
Giai đoạn (2): Khi áp suất đi vào ống bourdon sẽ làm giãn ống bourdon và kéo ống bourdon chuyển động theo hướng mũi tên.
Giai đoạn (3): Khi ống bourdon giãn ra sẽ tác động đến bộ phận truyền động. Bộ phận truyền động sau đó sẽ di chuyển theo hướng mũi tên.
Giai đoạn (4): Phần truyền động này sẽ nối với 1 bánh răng. Khi đó, bánh răng sẽ chuyển động theo hướng mũi tên.
Giai đoạn (5): Phần bánh răng sẽ nối với 1 lò xo. Lò xo này sẽ làm cho kim đồng hồ quay theo hướng như mũi tên.